THÀNH PHẦN YÊU THÍCH CỦA CÁC CHUYÊN GIA: AZELAIC ACID

THÀNH PHẦN YÊU THÍCH CỦA CÁC CHUYÊN GIA: AZELAIC ACID

Azelaic acid là một loại hoạt chất được các bác sĩ, chuyên gia da liễu tin tưởng và sử dụng từ lâu nhưng trước đây chỉ được biết đến trong môi trường y tế chuyên nghiệp. Hiện tại, hoạt chất này đang được biết đến nhiều hơn nhờ những tác động không thể phủ nhận giúp làm giảm đáng kể các nhược điểm trên da. Với các bằng chứng và nghiên cứu khoa học rõ ràng, azelaic acid là một hoạt chất nên được biết đến rộng rãi hơn, xứng đáng với lợi ích mà nó đem lại.

Cùng Hyaestic hiểu sâu hơn về azelaic acid và những lợi ích mà hoạt chất này mang lại cho làn da.

Azelaic acid là một dicacboxylic acid - acid béo bão hòa gồm 9 nguyên tử cacbon (COOH-(CH2)7-COOH) được tìm thấy trong một số loại ngũ cốc nguyên hạt và với lượng nhỏ trong cơ thể người. Azelaic acid có nhiều công dụng dược lý trong da liễu. Với đặc tính kháng viêm, kháng khuẩn và chống oxy hóa mang lại các lợi ích cho điều trị mụn trứng cárosacea, bên cạnh đó azelaic acid còn được biết đến trong điều các rối loạn tăng sắc tố như nám da, tăng sắc tố sau viêm nhờ khả năng ức chế tyrosinase [1] [2].

 

Ứng dụng của azelaic acid trong các vấn đề da 

[1] [2] [3]

Với các tác dụng trên azelaic được ứng dụng trong quá trình điều trị mụn, rosacea, tăng sắc tố sau viêm, nám da,...

Azelaic acid cho da mụn 

Cơ chế bệnh sinh của mụn trứng cá bao gồm bốn quá trình chính: tăng sừng hóa gây bít tắc các nang lông tuyến bã, tăng tiết bã nhờn, tăng sinh vi khuẩn C. acnes và viêm.

Azelaic acid tác động lên 3 trên 4 quá trình hình thành mụn là

  • Khả năng giảm sừng hóa, giảm dày sừng nang lông và ngăn ngừa hình thành nhân mụn, loại bỏ tế bào chết một cách nhẹ nhàng, làm thông thoáng lỗ chân lông và làm mịn bề mặt da

  • Đối với da mụn, hệ vi sinh vật trên da bị thay đổi, Azelaic acid với khả năng kiềm khuẩn và diệt khuẩn, giúp ngăn ngừa sự tăng sinh vi khuẩn gây mụn mà không gây hiện tượng kháng thuốc, đồng thời còn tiêu diệt cả các vi khuẩn kháng kháng sinh.

  • Azelaic còn có khả năng giảm viêm, làm dịu các vết sưng tấy, làm giảm độ nhạy cảm của da.

Azelaic acid (20%) rất hữu ích trong điều trị mụn trứng cá nhẹ đến trung bình, với hiệu quả tương đương với tretinoin (0,05%), benzoyl peroxide (5%) và erythromycin tại chỗ (2%).

Azelaic acid cho Rosacea

Rosacea hay còn gọi là chứng đỏ da là một tình trạng da mãn tính gây ra các mạch máu, sưng và tổn thương. Với triệu chứng da hồng hoặc ửng đỏ và còn còn những vết sưng giống như mụn trứng cá trên da. Azelaic acid với đặc tính kháng viêm mang lại các tác dụng làm dịu mẩn đỏ, giảm đau, giảm sưng và giảm phát ban nên rất có lợi cho tình trạng rosacea.

Đồng thời azelaic acid với tác dụng kháng khuẩn sẽ giết chết các vi khuẩn có hại gây ra các vết sưng giống như mụn trứng cá trên da và trung hòa các gốc tự do ngăn các tổn thương do gốc tự do gây ra.

Azelaic acid cho tăng sắc tố

Azelaic acid mang lại những lợi ích cho làn da tăng sắc tố như nám da, tăng sắc tố sau viêm nhờ vào khả năng ức chế cạnh tranh với tyrosinase - enzyme hình thành sắc tố melanin. Các nghiên cứu in vitro cho thấy azelaic acid tác động lên DNA và ty thể của các tế bào hắc tố bất thường và không ảnh hưởng đến tế bào bình thường.

Azelaic acid là một hoạt chất điều trị sắc tố ít gây kích ứng và khô da nên đây cũng là một lựa chọn tuyệt vời cho những người có làn da nhạy cảm.

Tương tự như cách làm mờ đốm sắc tố, axit azelaic có thể cải thiện tình trạng sẹo mụn. Theo thời gian, các vết sẹo mụn trứng cá thường biến thành các đốm sẫm màu. Nguyên nhân là khi mụn bị nhiễm trùng và viêm có thể trở nên to hơn và khiến thành nang lông của da bị phá vỡ. Khi lỗ chân lông vỡ ra, khu vực bị viêm nhiễm trở nên sẫm màu hơn. Thâm mụn có thể mất nhiều thời gian để chữa lành, đặc biệt nếu các chất bên trong mụn tràn ra trong quá trình thành nang bị vỡ và các mô khỏe mạnh bị nhiễm trùng. 

Azelaic acid còn có tác dụng đẩy nhanh quá trình tái tạo tế bào của da và kích thích sản xuất collagen để sửa chữa tổn thương trên da nhờ đó nhanh chóng hồi phục làn da.

 

Cơ chế tác động của azelaic acid 

[3] [4] [5] [6]

Cơ chế chống viêm

Với tác dụng ức chế các tiền chất gây viêm như interleukin IL-1β và IL-6 do UVB gây ra, cũng như biểu hiện axit ribonucleic truyền tin TNF-α (mRNA). Hoạt tính kháng viêm của azelaic acid còn đến từ khả năng loại bỏ các loại bỏ các gốc tự do (ROS) chẳng hạn như các gốc hydroxyl (·OH) và anion superoxide (·O 2–). AzA cũng làm giảm sự giải phóng superoxide và ·OH do các bạch cầu trung tính giải phóng.

Cơ chế kháng khuẩn

Với đặc tính kiềm khuẩn và diệt khuẩn azelaic acid là một giải pháp loại bỏ vi khuẩn trên da không kháng sinh, giảm thiểu tình trạng kháng thuốc đồng thời tiêu diệt vi khuẩn kháng kháng sinh.

Tính kháng khuẩn của AzA có liên quan đến sự thay đổi pH nội bào của vi khuẩn ngăn cản việc duy trì độ chênh lệch pH trên màng tế bào, gây ra sự thất thoát năng lượng trong suốt quá trình trao đổi chất của vi khuẩn.

Khả năng chống sừng hóa của azelaic acid

Azelaic acid có khả năng giảm tổng hợp filaggrin (protein sợi sừng), khả năng giảm dày sừng nang lông của azelaic acid được báo cáo tương tự như ở nhóm retinoids. Đồng thời azelaic acid tương tự như tretinoin và benzoyl peroxide làm tăng số lượng thể Odland, dẫn đến giảm độ bám dính của các tế bào sừng. Và azelaic acid cho thấy tác dụng ức chế sự hình thành nhân mụn.

Azelaic acid có khả năng ức chế cạnh tranh với tyrosinase - enzyme hình thành sắc tố melanin. Các nghiên cứu in vitro cho thấy azelaic acid tác động lên DNA và ty thể của các tế bào hắc tố bất thường và không ảnh hưởng đến tế bào bình thường. 

 

Cách sử dụng azelaic acid

Azelaic acid là một hoạt chất lành tính và khá dễ kết hợp với các hoạt chất khác, bạn có thể thêm azelaic acid vào quy trình dưỡng da hằng ngày của mình mà không lo ngại sự tương tác với các sản phẩm khác. Azelaic acid có thể dùng đơn trị hoặc kết hợp trong xử lý các vấn đề da.

Azelaic acid không gây nên hiện tượng nhạy cảm với ánh sáng như những hoạt chất khác, vì vậy bạn có thể dùng sáng hoặc tối đều được. Tần suất sử dụng có thể một hoặc hai lần mỗi ngày. Và luôn nhớ nguyên tắc khi dùng một hoạt chất mới đó là sử dụng với tần suất thấp trước và tăng dần theo đáp ứng của da.

Đối với sản phẩm Hyaestic 0,5% BHA & 10% Aze Cream Hyaestic khuyên bạn nên dùng sau bước làm sạch theo sau đó là serum kem dưỡng ẩm hoặc kem chống nắng vào ban ngày.

 

Ai nên và không nên dùng azelaic acid

Azelaic acid rất phù hợp cho các trường hợp dùng trong và duy trì sau quá trình điều trị mụn sẽ giúp cải thiện tình trạng mụn, ngăn ngừa mụn xuất hiện và xử lý các vết thâm do mụn để lại.

Azelaic acid là giải pháp an toàn cho các tình trạng nám da hoặc tăng sắc tố sau viêm, đặc biệt thích hợp cho các làn da nhạy cảm không thể dùng các hoạt chất ức chế sắc tố khác.

Azelaic acid được chỉ định rộng rãi cho tình trạng rosacea, người có cơ địa da bị chàm, dễ mẩn đỏ, ngứa da.

Thời gian azelaic acid thể hiện tác dụng

Sự châm chích sẽ thoáng qua ở lần đầu sử dụng azelaic acid, tuy nhiên theo ngay sau đó là hiệu quả làm dịu da đỏ ngứa nhạy cảm. Hiệu quả trong điều trị mụn cũng sẽ thấy khá sớm, chỉ sau khoảng hai đến 4 tuần sử dụng tình đối với tình trạng mụn vừa đến nhẹ thì sẽ giảm đáng kể và cần thời gian lâu hơn cho các tình trạng mụn khác nhau. Các đốm sắc tố sẽ dần biến mất sau một đến ba tháng sử dụng một cách đều đặn đồng thời đảm bảo che chắn bảo vệ da kỹ với kem chống nắng SPF 30 trở lên. 


Tài liệu tham khảo

1 Fitton, A., Goa, K.L. Azelaic Acid. Drugs 41, 780–798 (1991)

2 Tamara Searle, Faisal R. Ali & Firas Al-Niaimi (2022) The versatility of azelaic acid in dermatology, Journal of Dermatological Treatment, 33:2, 722-732

3 Iraji F, Sadeghinia A, Shahmoradi Z, Siadat AH, Jooya A. Efficacy of topical azelaic acid gel in the treatment of mild-moderate acne vulgaris. Indian J Dermatol Venereol Leprol 2007;73:94-96

4 Sieber MA, Hegel JK. Azelaic acid: Properties and mode of action. Skin Pharmacol Physiol. 2014;27 Suppl 1:9-17.

5 Schallreuter KU, Wood JW. A possible mechanism of action for azelaic acid in the human epidermis. Arch Dermatol Res. 1990;282(3):168-171. 

6. Galhaup I. Azelaic acid: mode of action at cellular and subcellular levels. Acta Derm Venereol Suppl (Stockh).
← Bài trước Bài sau →